000 02659nam a2200373 a 4500
001 vtls000146587
003 VRT
005 20240802185711.0
008 171005s2016 vm rm 000 0 vie d
039 9 _a201712261553
_byenh
_c201712141045
_dbactt
_c201711161613
_dquyentth
_c201710051646
_dlamlb
_y201710051642
_zlamlb
041 1 _avie
044 _aVN
072 _aQG.14.62
082 0 4 _a579.135
_bNG-T 2016
_223
090 _a579.135
_bNG-T 2016
100 1 _aNguyễn, Kim Nữ Thảo
245 1 0 _aCải biến di truyền chủng xạ khuẩn Streptomyces natalensis VTCC-A-3245 nhằm tăng khả năng sinh chất kháng sinh natamycin để ứng dụng trong bảo quản thực phẩm :
_bĐề tài NCKH. QG.14.62 /
_cNguyễn Kim Nữ Thảo ; Nguyễn Quỳnh Uyển, Nguyễn Thị Vân, Phạm Thị Thu Hướng
260 _aHà Nội :
_bViện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học ,
_c2016
300 _a38 tr.
650 0 _aDi truyền học vi rút
650 0 _aVi khuẩn học
700 1 _aNguyễn, Quỳnh Uyển
700 1 _aNguyễn, Thị Vân
700 1 _aPhạm, Thị Thu Hướng
900 _aTrue
925 _aG
926 _a0
927 _aĐT
942 _c14
951 _aĐHQGHN
953 _a04/2014-03/2016
954 _a75.000.000 VNĐ
959 _aNatamycin, một hợp chất dạng polyene có khả năng kháng nấm sợi và nấm men được tìm thấy lần đầu tiên từ loài Streptomyces natalensis. Bởi vì natamycin ít gây hại cho tế bào động vật nên natamycin được sử dụng rộng rãi trong bảo quản thực phẩm và y học. Mặc dù natamycin đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, hợp chất này chưa được sản xuất ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy chủng xạ khuẩn cải biến thu được có hàm lượng natamycin cao hơn 3 lần so với chủng dại. Chủng cải biến di truyền S. Natalensis VTCC-A-3245 (M2) sinh natamycin cao nhất khi nuôi cấy trong bình 250ml chứa 50ml môi trường gồm (g/l): tinh bột - 20, KH2PO4-0.05, cao nấm men-2, CaCO3-2 và bột đậu tương-30. natamycin sinh ra từ chủng cải biến được tách chiết tốt nhất tốt nhất bằng dung dịch butanol và được tinh sạch bằng cột sắc ký Cadenza C18. Ngoài chủng xạ khuẩn cải biến di truyền Streptomyces natalensis VTCC-A-3245 (M2), chúng tôi còn thu nhận được các chủng đột biến kháng rifamycin và streptomycin có thể sinh natamycin cao hơn 2.2 lần so với chủng cải biến di truyền.
999 _c375978
_d375978