000 02099nam a2200349 a 4500
001 vtls000146963
003 VRT
005 20240802185714.0
008 171121s2017 vm rm 000 0 vie d
039 9 _a201712271013
_byenh
_c201712271010
_dyenh
_c201712271009
_dyenh
_c201712141127
_dphuongntt
_y201711211524
_zquyentth
041 1 _avie
044 _aVN
082 0 4 _a333.78
_bNG-H 2017
_223
090 _a333.78
_bNG-H 2017
100 1 _aNguyễn, Hiệu,
_d1976-
245 1 0 _aNghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích sử dụng bền vững tài nguyên hang động và cảnh quan karst độc đáo tỉnh Quảng Ninh :
_bĐề tài NCKH. QG.14.10 /
_cNguyễn Hiệu ; Đặng Kinh Bắc ... [et al]
260 _aHà Nội :
_bTrường Đại học Khoa học Tự nhiên ,
_c2017
300 _a28 tr.
650 0 _aHang động
_zQuảng Ninh
650 0 _aTài nguyên thiên nhiên
_xBảo tồn
650 0 _aCảnh quan
_zQuảng Ninh
700 1 _aĐặng, Kinh Bắc
900 _aTrue
925 _aG
926 _a0
927 _aĐT
942 _c14
951 _aĐHQGHN
953 _a04/2014 - 04/2017
954 _a300.000.000 VNĐ
959 _aĐề tài đánh giá thực trạng các loại hình sinh kế của người dân địa phương trên khu vực Vịnh Bái Tử Long bằng phương pháp khảo sát thực địa và điều tra xã hội học 153 hộ dân, cũng như phân tích thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân địa phương tại khu vực Vịnh Bái Tử Long chủ yếu sống với những sinh kế truyền thống là nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Hiệu quả kinh tế của các loại sinh kế này không cao và khá bấp bênh do chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước. Khu vực nghiên cứu mặc dù có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động này khá cao, nhưng hiện tại chỉ có 1% số hộ gia đình tham gia du lịch.
999 _c376154
_d376154